Chiều rộng nhà:
Không phụ thuộc vào hệ thống khung chính, chiều rộng nhà được tính bằng khoảng cách từ thanh chống mép mái của tường bên cho tới mặt ngoài thanh chống mép mái của tường bên đối diện. Chiều rộng nhà không bao gồm chiều rộng của nhà chái hoặc phần mái được mở rộng.
Chiều dài nhà:
Khoảng cách giữa cánh ngoài của cột hồi đến cánh ngoài cột hồi phía đối được coi là chiều dài nhà. Chiều dài nhà bao gồm nhiều bước gian.
Chiều cao nhà:
Chiều cao nhà là là chiều cao mép mái, tức là từ tấm để cột khung chính đến điểm đỉnh phía ngoài của thanh chống mép mái. Chiều cao mép mái có thể tới 30m. Khi cột được chôn thấp hoặc nâng cao so với nền nhà hoàn thiện thì chiều cao mép mái là khoảng cách từ mức nền hoàn thiện đến đỉnh của thanh chống mép mái.
Độ dốc mái (x/10):
Độ dốc mái là góc của mái so với đường nằm ngang. Độ dốc mái thông dụng nhất là 0.5/10 và 1/10. Có thể làm độ dốc mái bất kỳ.
Bước gian ở biên:
Là khoảng cách từ phía ngoài của cánh ngoài cột hồi tới đường tim của cột khung đầu tiên
Bước gian trong:
Là khoảng cách giữa các đường tim của hai cột khung chính kề nhau. Bước gian thông dụng nhất là 6m, 7,5m và 9m. Có thể có bước gian tới 15m.
Tải trọng thiết kế:
Trừ khi có quy định khác, nhà tiền chế sẽ được thiết kế với các tải trọng tối thiểu sau:
Hoạt tải trên mái: 0.57kN/m2
Tốc độ gió thiết kế: 110km/h
Thiết kế đối với tải trọng tuyết, động đất và tải trọng phụ thêm hay các điều kiện khí hậu địa phương khác (nếu cần) phải được nêu rõ vào lúc báo giá.
Tải trọng phù hợp theo các qui phạm và tiêu chuẩn Hoa Kỳ mới nhất áp dụng cho nhà tiền chế, trừ khi có qui định khác vào lúc báo giá.